Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Thi công và nghiệm thu
Monolithic concrete and reinforced concrete structures – Execution and acceptance
1. Phạm vi áp dụng
- Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc thi công, kiểm tra, nghiệm thu các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối
(sau đây gọi tắt là kết cấu) làm từ bê tông nặng trong xây dựng nhà và công trình. - Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với công tác ván khuôn, cốt thép, chuẩn bị hỗn hợp bê tông, thi công bê tông;
kiểm tra nghiệm thu các công việc thi công và kết cấu hoàn thành. - Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các kết cấu bê tông ứng suất trước, bê tông và bê tông cốt thép thủy công,
mặt bê tông xi măng đường bộ và sân bay. - Đối với các kết cấu có chỉ dẫn kỹ thuật về thi công thì thực hiện theo chỉ dẫn đó.
Các nội dung không có trong chỉ dẫn thì áp dụng theo tiêu chuẩn này.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả
các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- TCVN 1651 – 1 :2018, Thép cốt bê tông. Phần 1: Thép thanh tròn trơn;
- TCVN 1651 – 2 :2018, Thép cốt bê tông. Phần 2: Thép thanh vằn;
- TCVN 1651 – 3 :2018, Thép cốt bê tông. Phần 3 : Lưới thép hàn;
- TCVN 2682:2020, Xi măng pooc lăng – Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 2737:2023, Tải trọng và tác động;
- TCVN 3105:2022, Hỗn hợp bê tông và bê tông – Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử;
- TCVN 3106:2022, Hỗn hợp bê tông – Phương pháp xác định độ sụt;
- TCVN 3114:2022, Bê tông nặng – Phương pháp xác định độ mài mòn;
- TCVN 3116:2022, Bê tông nặng – Phương pháp xác định độ chống thấm nước – Phương pháp vết thấm;
- TCVN 3118:2022, Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ chịu nén;
- TCVN 3119:2022, Bê tông nặng – Phương pháp xác định cường độ chịu kéo khi uốn;
- TCVN 3120:2022, Bê tông – Phương pháp xác định cường độ chịu kéo khi bửa;
- TCVN 3121:2022, Vữa xây dựng – Phương pháp thử;
- TCVN 4033:1995, Xi măng pooc lăng puzolan – Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 4055:2012, Tổ chức thi công;
- TCVN 4316:2007, Xi măng pooc lăng xỉ lò cao;
- TCVN 4506:2012, Nước cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 5574:2018, Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép;
- TCVN 5718:1993, Mái và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng – Yêu cầu kỹ thuật chống thấm nước;
- TCVN 6067:2018, Xi măng pooc lăng bền sulfat;
- TCVN 6069:2007, Xi măng pooc lăng ít tỏa nhiệt;
- TCVN 6260:2020, Xi măng pooc lăng hỗn hợp – Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 6288:1997 (ISO 10544:1992), Dây thép vuốt nguội để làm cốt bê tông và sản xuất lưới thép hàn làm cốt;
- TCVN 6735:2018, Thử không phá hủy mối hàn – Thử siêu âm – Kỹ thuật, mức thử nghiệm và đánh giá;
- TCVN 7570:2006, Cốt liệu cho bê tông và vữa – Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 7712:2013, Xi măng pooc lăng hỗn hợp ít tỏa nhiệt;
- TCVN 7937-1:2013, Thép làm cốt bê tông và bê tông dự ứng lực – Phương pháp thử – Phần 1: Thanh, dảnh và dây dùng làm cốt;
- TCVN 8826:2024, Phụ gia hóa học cho bê tông;
- TCVN 8827:2011, Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa – Silicafume và tro trấu nghiền mịn;
- TCVN 8828:2011, Bê tông – Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên;
- TCVN 9205:2012, Cát nghiền cho bê tông và vữa;
- TCVN 9335:2012, Bê tông – Phương pháp thử không phá hủy – Xác định cường độ nén bằng phương pháp đo siêu âm kết hợp súng bật nảy;
- TCVN 9340:2012, Hỗn hợp bê tông trộn sẵn – Yêu cầu cơ bản đánh giá chất lượng và nghiệm thu;
- TCVN 9342:2012, Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốp pha trượt – Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 9346:2012, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép – Yêu cầu bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường biển;
- TCVN 9382:2012, Chỉ dẫn kỹ thuật chọn thành phần bê tông sử dụng cát nghiền;
- TCVN 9390:2012, Thép cốt bê tông – Mối nối bằng dập ép ống – Yêu cầu thiết kế, thi công và nghiệm thu;
- TCVN 9391:2012, Lưới thép hàn dùng trong kết cấu bê tông cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế, thi công, lắp đặt và nghiệm thu;
- TCVN 9392:2012, Thép cốt bê tông – Hàn hồ quang;
- TCVN 9395:2012, Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 10302:2014, Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng;
- TCVN 10303:2014, Bê tông – Kiểm tra và đánh giá cường độ chịu nén;
- TCVN 11586:2016, Xỉ hạt lò cao nghiền mịn dùng cho bê tông và vữa;
- TCVN 12209:2018, Bê tông tự lèn – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;
- TCVN 12251:2020, Bảo vệ chống ăn mòn cho kết cấu xây dựng;
- TCVN 12252:2020, Bê tông – Phương pháp xác định cường độ bê tông trên mẫu lấy từ kết cấu;
- TCVN 12392 – 1 – 2018, Sợi cho bê tông – Phần 1: Sợi thép;
- TCVN 12392 – 2 – 2018, Sợi cho bê tông – Phần 2: Sợi polyme;
- TCVN 12393:2018, Bê tông cốt sợi – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử;
- TCVN 12632:2020, Bê tông tự lèn – Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 13509:2022, Bê tông phun trong công trình hầm giao thông – Yêu cầu, thi công và nghiệm thu;
- TCVN 13536:2022, Bê tông nặng – Phương pháp siêu âm xác định cường độ chịu nén;
- TCVN 13711-1:2023, Thép cốt bê tông – Mối nối bằng ống ren – Phần 1: Các yêu cầu;
- TCVN 14213-2:2024, Tường barrette – Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 14334:2025, Kết cấu bê tông khối lớn – Thi công và nghiệm thu.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
- 3.1 Công tác toàn khối hóa (monolithic works)
- Công tác dùng hỗn hợp bê tông tạo hình các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép tại công trường.
- 3.2 Kết cấu bê tông toàn khối (monolithic concrete structures)
- Kết cấu được thi công tại công trường từ bê tông không có cốt thép hoặc chỉ có cốt thép cấu tạo.
- 3.3 Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối (monolithic reinforced concrete structures)
- Kết cấu được thi công tại công trường từ bê tông, cốt thép chịu lực và cốt thép cấu tạo.
- 3.4 Kết cấu bê tông khối lớn (mass concrete structures)
- Kết cấu bê tông bất kỳ có kích thước đủ lớn mà nếu không có biện pháp phòng ngừa thích hợp thì sự tích tụ nhiệt từ thủy hóa xi măng
và các thay đổi thể tích kèm theo có thể gây nứt bê tông. Trong điều kiện khí hậu Việt Nam, kết cấu bê tông dạng tấm có kích thước nhỏ nhất
lớn hơn hoặc bằng 0,8 m và các dạng còn lại có kích thước nhỏ nhất lớn hơn hoặc bằng 1,2 m có thể được xem là khối lớn. - 3.5 Ván khuôn (formwork)
- Cấu trúc dạng khuôn dùng để tiếp nhận, tạo hình hỗn hợp bê tông theo kích thước thiết kế và giữ cho bê tông đóng rắn cho tới khi nó tự chịu lực được.
- 3.6 Đà giáo (scaffolding work)
- Hệ giáo đứng kết hợp đà (dầm) và các chi tiết khác dùng để chống, đỡ và giữ ổn định ván khuôn cho tới khi kết cấu tự chịu lực được.
- 3.7 Sản phẩm cốt thép (reinforcement product)
- Sản phẩm dạng thanh, đai, lưới, khung kích thước thiết kế được gia công cắt, uốn, hàn, nối từ cốt thép.
- 3.8 Cấu kiện cốt thép (reinforcement assembly)
- Tổ hợp các sản phẩm cốt thép và con kê được lắp dựng hoàn chỉnh để đổ bê tông thành kết cấu.
- 3.9 Cấp cường độ chịu nén của bê tông, B (grade of concrete compressive strength)
- Giá trị kiểm soát nhỏ nhất của cường độ chịu nén tức thời với xác suất đảm bảo không dưới 95%, đơn vị là megapascal (MPa), được xác định
trên các mẫu lập phương chuẩn (150×150×150 mm), chế tạo, dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn và thử nén ở tuổi 28 ngày. - 3.10 Cường độ bê tông quy đổi từ cấp cường độ chịu nén, Rm (concrete strength converted from grade of compressive strength)
- Giá trị trung bình cường độ bê tông mẫu lập phương Rm (MPa), đảm bảo bê tông đạt cấp cường độ chịu nén B ở trình độ thi công trung bình
(hệ số biến động cường độ v = 13,5%). Rm = 1,285 × B (MPa). - 3.11 Thành phần bê tông chính thức (main concrete mix proportion)
- Thành phần các vật liệu (xi măng, cốt liệu khô, phụ gia, nước) dự kiến sử dụng để chế tạo 1 m³ bê tông có tính chất hỗn hợp phù hợp với công nghệ thi công
và tính chất bê tông đáp ứng các yêu cầu thiết kế. - 3.12 Thành phần bê tông hiện trường (site concrete mix proportion)
- Thành phần bê tông trộn tại trạm trộn hoặc công trường, được hiệu chỉnh từ thành phần bê tông chính thức trên cơ sở độ ẩm, cỡ hạt cốt liệu và độ sụt thực tế.
- 3.13 Thời gian cho phép vận chuyển hỗn hợp bê tông (permit concrete mix moving time)
- Khoảng thời gian chuyên chở hỗn hợp bê tông từ trạm trộn tới nơi đổ mà hỗn hợp vẫn còn giữ được độ sụt quy định.
- 3.14 Khối đổ (concrete placement)
- Khối bê tông kết cấu được đổ và hoàn thành trong một đợt đổ bê tông liên tục. Khối đổ có thể là toàn bộ kết cấu, phần kết cấu hoặc nhóm cấu kiện kết cấu.
- 3.15 Thi công bê tông theo phương pháp đặc biệt (concreting by special method)
- Thi công bê tông bằng vật liệu hoặc công nghệ khác với phương pháp thông thường.
- 3.16 Nghiệm thu công việc thi công (acceptance of executed jobs)
- Chấp thuận công việc đã thi công trên cơ sở đánh giá sự phù hợp nội dung đã thực hiện với quy định thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng.
- 3.17 Nghiệm thu kết cấu hoàn thành (acceptance of executed structures)
- Chấp thuận kết cấu hoàn thành trên cơ sở đánh giá sự phù hợp các thông số kỹ thuật của kết cấu đã thi công với quy định thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng.
4. Yêu cầu chung
4.1 Yêu cầu chung đối với kết cấu
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối trong quá trình thi công cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không bị sập đổ cấu kiện chịu lực riêng lẻ, không bị biến dạng quá giới hạn cho phép hoặc hư hỏng công trình do biến dạng, dịch chuyển hoặc mất ổn định kết cấu, bao gồm cả độ nghiêng khi thi công;
- Đảm bảo khả năng chịu lực, không gây thiệt hại tới tính mạng và sức khỏe của người dân, tới tài sản và môi trường xung quanh;
- Không hình thành, mở rộng các vết nứt hoặc các dịch chuyển vượt quá giá trị cho phép; không bị rung lắc hoặc hư hỏng gây trở ngại cho hoạt động bình thường của công trình;
- Không bị khuyết tật do các sai lệch so với quy định thiết kế hoặc vi phạm tiêu chuẩn áp dụng;
- Sử dụng vật liệu và công nghệ thi công phù hợp để kết cấu đạt các đặc tính ban đầu, giúp chúng duy trì được khả năng chịu lực và công năng sử dụng trong toàn bộ thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
- Đảm bảo toàn bộ các thông số thiết kế quy định.
4.2 Yêu cầu chung đối với công tác thi công và nghiệm thu
4.1.1 Công tác tổ chức thi công
- Công tác tổ chức thi công cần được lập phù hợp TCVN 4055:2012 và được chủ đầu tư phê duyệt;
- Việc tổ chức công trường, di chuyển vật liệu, ván khuôn và thiết bị trong phạm vi công trường phải tuân thủ công tác tổ chức thi công đã được duyệt;
- Các thiết bị nâng, cần cẩu, cáp móc vật nâng phải được cấp phép hoạt động và đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền; người vận hành thiết bị nâng phải có chứng chỉ và giấy phép hoạt động; không được phép sử dụng các thiết bị nâng vượt quá tải trọng tối đa cho phép.
4.1.2 Biện pháp thi công
- Biện pháp thi công kết cấu phải được lập phù hợp quy định thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và được chủ đầu tư phê duyệt.
- Biện pháp thi công kết cấu phải bao gồm các công việc sau:
- Công tác ván khuôn đà giáo, bao gồm lựa chọn, tính toán tổ hợp ván khuôn đà giáo, chế tạo, lắp dựng vào vị trí thiết kế, thử tải và tháo dỡ ván khuôn đà giáo;
- Công tác cốt thép, bao gồm lựa chọn cốt thép, chế tạo, bảo quản, vận chuyển, lắp đặt sản phẩm cốt thép vào vị trí thiết kế;
- Công tác chuẩn bị hỗn hợp bê tông, bao gồm lựa chọn thành phần, trộn, vận chuyển, cung cấp hỗn hợp bê tông đến nơi đổ;
- Công tác thi công bê tông, bao gồm đổ, đầm, hoàn thiện bề mặt; bảo dưỡng bê tông đóng rắn; bố trí mạch ngừng thi công và các công việc cần thiết khác;
- Danh mục các tài liệu phải hoàn thành trước, trong và sau khi thi công.
4.1.3 Kiểm tra và nghiệm thu công việc thi công
- Kiểm tra và nghiệm thu công việc thi công được thực hiện như nghiệm thu một công việc xây dựng. Trong quá trình thi công, cần kiểm tra và nghiệm thu các công việc sau: Công tác ván khuôn đà giáo; công tác cốt thép; chuẩn bị hỗn hợp bê tông trộn sẵn và công tác thi công bê tông. Công tác đổ bê tông chỉ được bắt đầu sau khi đã kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của ván khuôn, cốt thép lắp dựng và hỗn hợp bê tông trộn sẵn so với quy định thiết kế và yêu cầu công nghệ;
- Công việc thi công được kiểm tra và nghiệm thu căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng; các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, ván khuôn đà giáo và kích thước các sản phẩm liên quan;
- Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản nghiệm thu công việc. Người trực tiếp giám sát, người phụ trách kỹ thuật của nhà thầu thi công chính và nhà thầu thi công phụ (nếu có) ký biên bản này.
4.1.4 Nghiệm thu kết cấu hoàn thành
- Nghiệm thu kết cấu hoàn thành được thực hiện như nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng. Việc nghiệm thu có thể thực hiện cho toàn bộ kết cấu hoặc phần kết cấu (móng, ngầm, thân) của công trình;
- Nghiệm thu kết cấu hoàn thành được tiến hành trên cơ sở các công việc thi công đã được nghiệm thu tại 4.2.5 tiêu chuẩn này; các kết quả kiểm tra kích thước và chất lượng bề mặt kết cấu so với quy định thiết kế và tiêu chuẩn áp dụng; kết quả kiểm định, thử tải, xử lý khuyết tật và theo dõi biến dạng kết cấu.
- Kết quả kiểm tra được lập thành biên bản nghiệm thu kết cấu hoàn thành. Chủ đầu tư thỏa thuận với các nhà thầu thiết kế, thi công và giám sát có liên quan tới kết cấu đã thi công ký biên bản này. Việc nghiệm thu kết cấu hoàn thành phải được thực hiện trước khi chuyển bước thi công sang việc khác (xây thô, hoàn thiện kiến trúc hoặc lắp đặt thiết bị).
5. Công tác ván khuôn đà giáo
5.1 Yêu cầu chung
5.1.1 Ván khuôn đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dễ tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
5.1.2 Ván khuôn phải được ghép kín, khít để không làm chảy nước xi măng khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới các tác động của thời tiết.
5.1.3 Biện pháp thi công ván khuôn đà giáo cần chỉ rõ:
- Phương án định vị trục và cao độ kết cấu;
- Loại ván khuôn, đà giáo dự kiến sử dụng; sơ đồ lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn đà giáo;
- Số liệu về khả năng chịu lực và phương án thử tải kiểm tra khả năng chịu lực của đà giáo;
- Trình tự, tốc độ đổ bê tông, bố trí mạch ngừng thi công và an toàn khi thi công.
CHÚ THÍCH: (i) Đà giáo điển hình đã thử tải tại phòng thí nghiệm được sử dụng để thi công kết cấu có điều kiện nền và tải trọng tương tự như khi thử tải. Đà giáo không điển hình cần được thử tải tại hiện trường; (ii) Đà giáo đã thử tải ở điều kiện nền kém, tải trọng và nhịp lớn được dùng để thi công các kết cấu tựa trên nền chắc hơn, tải trọng và nhịp tương tự hoặc nhỏ hơn.
5.1.4 Đối với các kết cấu hình dạng phức tạp, kết cấu có tải trọng thi công lớn, kết cấu sử dụng đà giáo cao trên 5 m thì cần bổ sung số liệu tính toán khả năng chịu lực, độ cứng và sự ổn định của đà giáo trong biện pháp thi công.
5.1.5 Yêu cầu về an toàn
- Các phần tử liên kết, neo giữ ván khuôn cần có cấu tạo để không bị tự mở, long, tuột hoặc rơi trong quá trình thi công bê tông;
- Kết cấu ván khuôn cần được lắp thang tiếp cận và cầu công tác với sàn rộng không dưới 0,8 m và lan can chống ngã cao không dưới 1,1 m;
- Kết cấu ván khuôn kích thước lớn phải có móc cẩu để nâng hạ khi tháo lắp.
5.2 Vật liệu
5.2.1 Ván khuôn có thể làm từ ván ép phủ phim, thép, hợp kim nhôm, nhựa, gỗ, bê tông hoặc các vật liệu tấm khác. Độ phẳng tấm và mí ghép tấm phải trong giới hạn quy định.
5.2.2 Chất chống dính ván khuôn phải không gây hại cho bê tông, cốt thép và bản thân ván khuôn, đồng thời không gây ảnh hưởng bất lợi đến màu sắc, chất lượng bề mặt của kết cấu và lớp phủ trên nó.
5.2.3 Đà giáo (trụ, khung, cột chống; giằng ngang, giằng xiên giữ ổn định cột chống; đà (dầm) ngang, dọc và kích U đỡ ván dầm sàn; xà gồ ngang, dọc, gông, neo, chống xiên ván khuôn tường, cột …) có thể làm từ thép, hợp kim, gỗ, tre, luồng. Các ống đà giáo kim loại phải không bị bẹp hoặc gỉ sét quá 5% kích thước hoặc chiều dày tiết diện.
5.2.4 Vật liệu ván khuôn đà giáo cần lựa chọn căn cứ dạng kết cấu, chất lượng bề mặt cần hoàn thiện, tiến độ thi công và hiệu quả kinh tế. Một số dạng ván khuôn thông dụng tham khảo Phụ lục A – điều A.1.
5.3 Tính toán thiết kế ván khuôn đà giáo
5.3.1 Trong biện pháp thi công, ván khuôn đà giáo phải được tính toán thiết kế đảm bảo các yêu cầu nêu tại 5.1. Tải trọng và số liệu tính toán quy định tại Phụ lục B.
5.3.2 Độ võng của các bề mặt tạo hình, cũng như các phần tử chịu lực của ván khuôn dưới tác dụng của tải trọng tính toán không được lớn hơn H/300 đối với phần tử đứng (H – chiều cao) và L/400 đối với phần tử nằm ngang (L – nhịp).
5.3.3 Độ vồng ván khuôn vòm và dầm được thi công theo quy định của thiết kế kết cấu.
5.3.4 Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lượng thanh nối. Các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và ở các vị trí chịu lực lớn. Các thanh giằng cần được tính toán và bố trí thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo và ván khuôn.
5.4 Lắp dựng ván khuôn đà giáo
5.4.1 Công tác lắp dựng ván khuôn đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông cần được chống dính. Dầu bôi trơn cần phủ một lớp mỏng lên bề mặt ván khuôn đã được làm sạch, không để dính vào cốt thép và các chi tiết đặt sẵn;
- Ván khuôn thành bên của các kết cấu tường, sàn, dầm và cột nên lắp dựng để khi cần tháo dỡ sớm chúng thì không gây ảnh hưởng đến các phần ván khuôn và đà giáo còn lưu lại (như ván khuôn đáy, các dầm dọc, dầm ngang và các cột chống);
- Trụ của các giáo chống phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt, không bị biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công;
- Các cột chống đơn lẻ cần được liên kết thành hệ chống để đảm bảo độ bền, độ cứng không gian và sự ổn định khi sử dụng để đỡ các dầm chịu lực hoặc các tầng ván khuôn.
5.4.2 Khi lắp dựng đà giáo và ván khuôn đáy cần có các mốc trắc đạc hoặc biện pháp thích hợp khác để kiểm tra tim trục và cao độ kết cấu.
5.4.3 Khi giữ ván khuôn bằng dây chằng và móc neo thì phải tính toán xác định số lượng và vị trí các dây, móc này để hệ thống ván khuôn ổn định khi chịu tải trọng và tác động trong quá trình thi công.
5.4.4 Ván khuôn đà giáo đã lắp dựng được kiểm tra sai lệch kích thước so với thiết kế theo Bảng 1.
| Thông số ván khuôn đà giáo | Mức cho phép, mm |
|---|---|
| 1. Sai lệch cao độ đỉnh ván khuôn so với thiết kế | 10 |
| 2. Sai lệch trục ván khuôn so với thiết kế đối với: a) Trục móng b) Trục tường, cột, bệ trụ và các cột móng dưới kết cấu thép c) Trục dầm, xà và vòm e) Trục ván khuôn trượt, ván khuôn leo, ván khuôn di động so với trục công trình |
15
8
10
10
|
| 3. Sai lệch độ thẳng đứng (độ nghiêng) các mặt ván khuôn và đường giao của chúng so với thiết kế: a) Trên mỗi mét dài b) Trên toàn bộ chiều cao kết cấu: – Móng – Bệ trụ và các cột cao dưới 5 m – Tường và các cột cao trên 5 m – Dầm và vòm |
5
–
20
10
15
5
|
| 4. Sai lệch kích thước bên trong hộp ván khuôn dầm, cột hoặc khoảng cách giữa các mặt trong ván khuôn tường so với thiết kế | 5 |
| 5. Độ lồi lõm cục bộ, độ phẳng của mặt ván khuôn tạo hình trên khoảng đo 2 m | 3 |
| 6. Sai lệch khoảng cách giữa các gối đỡ ván khuôn kết cấu chịu uốn (trụ chống, dầm ngang, dầm dọc) hoặc khoảng cách giữa các liên kết giữa ván khuôn theo chiều đứng (xà ngang, xà dọc, thanh neo): a) Trên mỗi mét dài b) Trên toàn bộ khẩu độ |
25
75
|
CHÚ THÍCH: Mỗi thông số kiểm tra tối thiểu tại 5 vị trí.
5.5 Kiểm tra và nghiệm thu công tác ván khuôn đà giáo
5.5.1 Kiểm tra công tác ván khuôn đà giáo được tiến hành tại hiện trường theo Bảng 2.
| Nội dung kiểm tra | Phương pháp kiểm tra | Kết quả kiểm tra |
|---|---|---|
| 1) Đà giáo | ||
| Kết cấu đà (dầm) | Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh đà (dầm) ngang, dọc đỡ ván đáy và ván khuôn thành | Đà (dầm) được lắp đủ số lượng, đúng kích thước và vị trí theo biện pháp thi công được duyệt |
| Cột chống | Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các cột chống và các nêm cột chống | Cột chống không bị bẹp, gỉ; lắp dựng đủ số lượng, kích thước, kê chắc trên nền cứng |
| Độ cứng và ổn định đà giáo | Bằng mắt, dùng tay lắc mạnh các giằng và chi tiết ổn định đà giáo | Giằng và cơ cấu giữ đủ số lượng, đúng kích thước và vị trí theo biện pháp thi công |
| Cầu công tác | Bằng mắt, đi thử | Thang, sàn, lan can đúng quy định |
| 2) Ván khuôn | ||
| Độ sạch nền và bên trong ván khuôn | Bằng mắt | Nền sạch màng xi măng, được làm ướt. Bên trong ván khuôn không có rác, bùn đất |
| Hình dáng, kích thước ván khuôn | Bằng thước, máy trắc đạc | Sai lệch các kích thước không vượt quá mức cho phép ở Bảng 1 |
| Chống dính ván khuôn | Bằng mắt | Lớp chống dính sạch, phủ lớp mỏng kín các mặt tạo hình của ván khuôn |
| Độ kín, khít ván khuôn | Bằng mắt, dùng tay rung lắc các tấm ván khuôn | Giữa các tấm ván khuôn, giữa ván khuôn và nền kín, khít, không bị hở ra khi rung lắc |
5.5.2 Khi nghiệm thu ván khuôn đà giáo, cần có các hồ sơ liên quan sau:
- Bản vẽ thi công và chỉ dẫn kỹ thuật;
- Biện pháp thi công ván khuôn đà giáo được duyệt;
- Biên bản kiểm tra sự phù hợp kích thước ván khuôn đã lắp dựng so với thiết kế theo Bảng 1.
5.5.3 Ván khuôn đà giáo được nghiệm thu khi đáp ứng yêu cầu Bảng 2. Mẫu biên bản nghiệm thu ván khuôn đà giáo tham khảo Phụ lục A – điều A.2.
5.6 Tháo dỡ ván khuôn đà giáo
5.6.1 Ván khuôn đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ cần thiết, kết cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi tháo dỡ ván khuôn đà giáo, cần tránh gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm mạnh làm hư hại đến kết cấu.
5.6.2 Các bộ phận ván khuôn, thanh chống không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn (như ván khuôn thành bên của dầm, cột, tường) có thể tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ không nhỏ hơn 0,5 MPa (thời gian tháo sau khi đổ bê tông khuyến cáo không ít hơn 24 h ở nhiệt độ trung bình không khí dưới 20ºC và 20 h ở nhiệt độ không khí từ 20ºC trở lên).
5.6.3 Đối với ván khuôn đà giáo kết cấu chịu uốn (trụ chống, dầm dọc, ngang, ván khuôn đáy dầm sàn), nếu không có chỉ dẫn thiết kế thì chỉ được tháo dỡ khi bê tông đã đạt cường độ như trong Bảng 3.
| Loại kết cấu | Cường độ tối thiểu, % R28, để tháo ván khuôn đáy và đà giáo | Thời gian (ngày) bê tông đạt cường độ tối thiểu để tháo ván khuôn đáy và đà giáo khi nhiệt độ trung bình không khí | |
|---|---|---|---|
| Từ 5ºC đến 20ºC | Trên 20ºC | ||
| Bản, dầm, vòm khẩu độ nhỏ hơn 2 m | 50% | 5 | 3 |
| Bản, dầm, vòm khẩu độ từ 2 đến 6 m | 70% | 10 | 7 |
| Bản, dầm, vòm khẩu độ trên 6 m | 80% | 14 | 10 |
CHÚ THÍCH: (i) Bảng 3 áp dụng cho bê tông dùng các loại xi măng và phụ gia nêu tại 7.1.2 và 7.1.5; (ii) Có thể tháo sớm hơn khi cường độ mẫu thí nghiệm lớn hơn cường độ tối thiểu Bảng 3.
5.6.4 Các kết cấu ô văng, công xôn, sê nô chỉ được tháo cột chống và ván khuôn đáy khi bê tông đạt đủ cấp cường độ thiết kế và đã có đối trọng chống lật.
5.6.5 Khi tháo dỡ ván khuôn đà giáo chịu lực ở các tấm sàn bê tông toàn khối nhà nhiều tầng, nên thực hiện như sau:
- Giữ lại toàn bộ giáo chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sẽ đổ bê tông;
- Tháo dỡ từng bộ phận giáo chống và ván khuôn của tấm sàn phía dưới nữa, giữ lại hệ các cột chống “an toàn” cách nhau 3 m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4 m.
5.6.6 Đối với các công trình xây dựng trong khu vực có động đất và đối với các công trình đặc biệt, trị số cường độ bê tông cần đạt để tháo dỡ ván khuôn, giáo chống do thiết kế quy định.
5.6.7 Chỉ được chất trên 70% đến 100% tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn đà giáo khi bê tông đã đạt cấp cường độ thiết kế.
7. Hỗn hợp bê tông
7.1 Vật liệu sản xuất bê tông
7.1.1 Yêu cầu chung
7.1.1.1 Vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành, và các quy định bổ sung của thiết kế.
7.1.1.2 Vật liệu trong quá trình lưu kho, vận chuyển và sản xuất bê tông cần tránh bị nhiễm bẩn, lẫn các cỡ hạt, lẫn các chủng loại và tác động xấu của thời tiết.
7.1.1.3 Các loại vật liệu không phù hợp tiêu chuẩn hoặc không nêu trong tiêu chuẩn này chỉ được sử dụng để sản xuất bê tông nếu có luận cứ kinh tế – kỹ thuật và được sự chấp thuận của chủ đầu tư.
7.1.2 Xi măng
7.1.2.1 Xi măng phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn: Xi măng pooc lăng – TCVN 2682:2020; xi măng pooc lăng hỗn hợp – TCVN 6260:2020; xi măng pooc lăng xỉ lò cao – TCVN 4316:2007; xi măng pooc lăng ít tỏa nhiệt – TCVN 6069:2007; xi măng pooc lăng hỗn hợp ít tỏa nhiệt TCVN 7712:2013; xi măng pooc lăng puzolan – TCVN 4033:1995; xi măng pooc lăng bền sulfat – TCVN 6067:2018.
CHÚ THÍCH: (i) Các loại xi măng dùng cho kết cấu bê tông cốt thép vùng biển lấy theo TCVN 9346:2012; (ii) Xi măng dùng cho kết cấu làm việc trong môi trường ăn mòn khác phải phù hợp TCVN 12251:2020 hoặc theo chỉ dẫn thiết kế.
7.1.2.2 Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo TCVN 2682:2020. Không nên sử dụng xi măng nóng (nhiệt độ trên 70°C), xi măng bị vón cục hoặc đã lưu kho trên 60 ngày mà chưa kiểm tra lại mác.
7.1.2.3 Xi măng dùng để chọn thành phần bê tông chính thức phải có chứng chỉ chất lượng của nhà máy sản xuất và được thí nghiệm đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng. Xi măng này nên chọn loại có tính chất trung bình, đại diện cho xi măng sẽ dùng để sản xuất bê tông sau này.
7.1.2.4 Các lô xi măng nhập về để sản xuất bê tông phải cùng nhà máy sản xuất; cùng loại và cùng mác (theo chứng chỉ) với xi măng đã dùng để chọn thành phần bê tông chính thức. Từ mỗi lô xi măng nhập về lấy một mẫu kiểm tra chất lượng (chỉ tiêu kiểm tra xem Bảng 16).
7.1.3 Cốt liệu bê tông
7.1.3.1 Cốt liệu lớn
- Cốt liệu lớn bao gồm đá dăm đập từ đá thiên nhiên, sỏi thiên nhiên, sỏi dăm đập từ sỏi thiên nhiên, phải có chất lượng phù hợp yêu cầu của TCVN 7570:2006;
- Kích thước hạt lớn nhất (Dmax, mm) của cốt liệu lớn không được vượt quá các giới hạn sau:
- 1/5 kích thước nhỏ nhất giữa các mặt trong của ván khuôn;
- 1/3 chiều dày tấm, bản;
- 3/4 khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh cốt thép liền kề;
- 1/3 đường kính ống bơm, ống vòi voi đổ bê tông.
- Bãi chứa cốt liệu lớn cần được đổ đống hoặc phân khoang riêng cho các cỡ hạt bằng vách cứng, đảm bảo thoát nước, không để bị lẫn tạp chất;
- Cốt liệu lớn dùng để chọn thành phần bê tông chính thức được thí nghiệm theo TCVN 7572:2006 đủ các chỉ tiêu chất lượng. Cốt liệu này nên chọn loại có tính chất trung bình, đại diện cho cốt liệu lớn sẽ dùng để sản xuất bê tông sau này;
- Các lô cốt liệu lớn nhập về để sản xuất bê tông phải cùng mỏ khai thác, cùng nhóm cỡ hạt và tính chất như cốt liệu lớn đã dùng để chọn thành phần bê tông chính thức. Mỗi lô khối lượng không quá 300 T hoặc 200 m3 cho từng cỡ hạt. Từ mỗi lô lấy một mẫu thí nghiệm kiểm tra chất lượng (chỉ tiêu thử xem Bảng 16).
7.1.3.2 Cốt liệu nhỏ
- Cát tự nhiên cần có chất lượng phù hợp yêu cầu của TCVN 7570:2006; cát nghiền – TCVN 9205:2012;
- Cát hỗn hợp tự nhiên – nghiền phải phối hợp từ nguồn cát tự nhiên phù hợp TCVN 7570:2006 và cát nghiền phù hợp TCVN 9295:2012. Sau khi phối hợp, cát hỗn hợp phải đạt các yêu cầu sau:
- Mô đun độ lớn phải lớn hơn 2,0;
- Hàm lượng bùn bụi sét phải không lớn hơn 1,5% đối với bê tông cấp cường độ trên B30, không lớn hơn 3,0% đối với bê tông cấp cường độ bằng hoặc thấp hơn B30.
CHÚ THÍCH: Khuyến cáo phối hợp từ 40% đến 60% cát tự nhiên loại mịn (mô đun độ lớn 1,2–1,9) với phần còn lại cát nghiền loại thô (mô đun độ lớn 2,6–3,3).
- Bãi chứa cát cần đổ đống hoặc phân khoang riêng cho các loại cát bằng vách cứng, đảm bảo thoát nước, chống gió bay, mưa trôi và không bị lẫn tạp chất;
- Cát dùng để chọn thành phần bê tông chính thức cần được thử theo TCVN 7572:2006 đủ các chỉ tiêu chất lượng. Cát nên chọn loại có tính chất trung bình, đại diện cho cát sẽ dùng để sản xuất bê tông sau này;
- Các lô cát nhập về để sản xuất bê tông phải cùng mỏ khai thác, cùng nhóm mô đun độ lớn và tính chất như cát đã dùng để chọn thành phần bê tông chính thức. Mỗi lô khối lượng không quá 500 T hoặc 350 m3 cho mỗi loại mô đun. Từ mỗi lô lấy một mẫu thí nghiệm kiểm tra chất lượng (chỉ tiêu thử xem Bảng 16).
7.1.4 Nước
Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 4506:2012. Được dùng trực tiếp các nguồn nước sinh hoạt. Không được dùng nước thải của nhà máy, nước bẩn từ hệ thống thoát nước sinh hoạt, nước ao hồ, nước lẫn dầu mỡ, nước biển, nước lợ mà không qua thử nghiệm.
7.1.5 Phụ gia bê tông
7.1.5.1 Phụ gia hóa học phải phù hợp yêu cầu của TCVN 8826:2024 và không chứa ion clo.
7.1.5.2 Phụ gia khoáng tro bay phải phù hợp yêu cầu của TCVN 10302; xỉ hạt lò cao nghiền mịn – TCVN 11586:2016; silicafume, tro trấu nghiền mịn – TCVN 8827:2011.
7.2 Thành phần bê tông
7.2.1 Thành phần bê tông chính thức
7.2.1.1 Thành phần bê tông chính thức phải do phòng thí nghiệm (LAS-XD) lựa chọn. Thành phần bê tông chính thức cần xác định cho từng cấp cường độ (hoặc cấp cường độ kèm chỉ tiêu cơ lý khác) và phải được chủ đầu tư phê duyệt trước khi thi công bê tông. Mẫu biên bản phê duyệt thành phần bê tông chính thức tham khảo Phụ lục E – điều E.1.
7.2.1.2 Vật liệu cho thành phần bê tông chính thức nên chọn loại, nguồn gốc (mỏ khai thác hoặc nhà máy sản xuất), cấp chất lượng như vật liệu sẽ dùng để thi công bê tông sau này, cốt liệu được sấy khô hoặc để khô tự nhiên.
7.2.1.3 Thành phần bê tông chính thức có thể chọn theo các phương pháp khác nhau, nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hỗn hợp bê tông đạt độ sụt chỉ định tại vị trí đổ bê tông (Bảng 11); có độ tách nước, tách vữa trong giới hạn quy định của TCVN 9340:2012 (Phụ lục F); có nhiệt độ sau khi trộn, vận chuyển và tại nơi đổ theo quy định và không quá 35 °C; có sản lượng đủ 1 m3 và các tính chất khác theo quy định của thiết kế (tỷ lệ N/X, hàm lượng xi măng tối thiểu và các yêu cầu khác);
- Bê tông mẫu đúc kích thước chuẩn, bảo dưỡng trong điều kiện chuẩn theo TCVN 3105:2022 đạt cường độ không nhỏ hơn Rm = 1,285*B (Rm – giá trị cường độ nén trung bình của bê tông quy đổi từ cấp cường độ chịu nén B, Bảng 12) và các chỉ tiêu cơ lý khác theo quy định thiết kế.
| Loại kết cấu | Tối đa | Tối thiểu |
|---|---|---|
| Móng và tường móng bê tông cốt thép | 90 ÷ 100 | 30 ÷ 40 |
| Móng bê tông, giếng chìm, tường phần ngầm | 90 ÷ 100 | 30 ÷ 40 |
| Dầm, tường bê tông cốt thép | 110 ÷ 120 | 30 ÷ 40 |
| Cột, trụ | 110 ÷ 120 | 30 ÷ 40 |
| Nền, sàn | 90 ÷ 100 | 30 ÷ 40 |
| Khối lớn | 70 ÷ 80 | 30 ÷ 40 |
| Đổ bê tông bằng bơm | 170 ÷ 190 | 120 ÷ 140 |
CHÚ THÍCH 1. Bảng 11 áp dụng cho thi công đầm máy; khi đầm tay, độ sụt tăng thêm 20 ÷ 40 mm. Chọn giá trị tối đa cho kết cấu dày cốt thép, tối thiểu cho kết cấu thưa cốt thép.
CHÚ THÍCH 2. Tại trạm trộn, nên trộn với độ sụt cao hơn để sau thời gian vận chuyển (Phụ lục E – điều E.4) hỗn hợp đạt độ sụt tại nơi đổ như Bảng 11.
| B | Rm | B | Rm | B | Rm |
|---|---|---|---|---|---|
| B3,5 | 4,5 | B22,5 | 28,9 | B50 | 64,2 |
| B5 | 6,4 | B25 | 32,1 | B55 | 70,6 |
| B7,5 | 9,6 | B27,5 | 35,3 | B60 | 77,1 |
| B10 | 12,8 | B30 | 38,5 | B65 | 83,5 |
| B12,5 | 16,0 | B35 | 45,0 | B70 | 89,9 |
| B15 | 19,3 | B40 | 51,4 | B75 | 96,3 |
| B17,5 | 25,7 | B45 | 57,8 | B80 | 102,8 |
CHÚ THÍCH 1. Theo Phụ lục A TCVN 5574:2018: Rm = B/(1 − 1,64·v) với v = 0,135.
CHÚ THÍCH 2. Khi lựa chọn TPBT chính thức, có thể lấy hệ số an toàn cường độ k (cho Rm) theo TCVN 9382:2012 như sau: k = 1,1 khi cân tự động & nguồn vật liệu ổn định; k = 1,15 khi cân đong thủ công & nguồn vật liệu kém ổn định.
7.2.2 Thành phần bê tông hiện trường
7.2.2.1 Thành phần bê tông hiện trường là thành phần bê tông chính thức được hiệu chỉnh theo vật liệu thực tế. Các lô vật liệu nhập về để trộn bê tông (theo chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất và thí nghiệm kiểm tra chất lượng Bảng 16) phải có tính chất trong phạm vi sau:
- Xi măng cùng loại (PC, PCB …), cùng nhà máy sản xuất, cùng mác (40, 50 hoặc 30), có cường độ không chênh quá 5% so với xi măng của TPBT chính thức;
- Cát cùng loại (cát sông, cát nghiền hoặc cát hỗn hợp), cùng mỏ khai thác, có mô đun độ lớn chênh không quá 0,2 so với cát đã dùng ở TPBT chính thức;
- Cốt liệu lớn cùng loại (granit, đá vôi, bazan hoặc sỏi), cùng mỏ khai thác, cùng tỷ lệ các cỡ hạt (0,5×1, 1×2, 2×4 hoặc phối hợp);
- Phụ gia khoáng, phụ gia hóa học cùng tên gọi, hãng sản xuất và hiệu quả tác dụng.
7.2.2.2 Thành phần bê tông hiện trường phải do phòng thí nghiệm hoặc đơn vị sản xuất bê tông hiệu chỉnh, ghi trong hồ sơ trạm trộn và được đính kèm biên bản giao nhận hỗn hợp bê tông trộn sẵn.
7.2.2.3 Việc hiệu chỉnh thành phần bê tông hiện trường tham khảo Phụ lục E – điều E.2.
7.3 Trộn hỗn hợp bê tông
7.3.1 Thiết bị trạm trộn
7.3.1.1 Hỗn hợp bê tông dẻo các mác từ D1 đến D4 (độ sụt 10 mm trở lên theo TCVN 9340:2012) có thể trộn bằng máy trộn cưỡng bức hoặc máy trộn rơi tự do. Hỗn hợp vật liệu khô cần trộn trước tại trạm trộn bằng máy trộn cưỡng bức, trộn nước trong xe trộn từ 30 đến 40 phút trước khi đổ vào ván khuôn.
7.3.1.2 Băng chuyền, bồn chứa, gian máy trộn cần có mái che. Kho chứa cốt liệu nên được che nắng. Si lô, vít tải nên được sơn màu sáng để hạn chế bức xạ mặt trời làm tăng nhiệt độ hỗn hợp bê tông.
7.3.1.3 Ngoài hệ thống cấp nước thường, trạm trộn nên được trang bị thêm hệ thống cấp nước lạnh (chiller làm lạnh nước từ 2°C đến 3°C) để điều chỉnh nhiệt độ hỗn hợp bê tông vào thời tiết nóng. Các bình chứa, đường ống nước lạnh cần được bảo ôn.
7.3.1.4 Trạm trộn cần trang bị hệ thống thiết bị cân tự động cho xi măng, phụ gia khoáng, cát, đá (sỏi), nước và các chất phụ gia lỏng. Sai số cân không vượt quá các trị số ghi trong Bảng 13.
| Thứ tự | Loại vật liệu | Sai số cho phép (% khối lượng) |
|---|---|---|
| 1 | Xi măng, nước trộn, phụ gia dạng bột, phụ gia lỏng | 1 |
| 2 | Cát, đá dăm hoặc sỏi | 3 |
CHÚ THÍCH 1. Lượng nước cho vào bê tông phải kể cả nước trong phụ gia và nước trong cốt liệu ẩm.
CHÚ THÍCH 2. Thiết bị cân đong phải được kiểm tra định kỳ theo quy định; kiểm tra đột xuất khi có nghi vấn.
7.3.2 Thời gian trộn
7.3.2.1 Thời gian trộn hỗn hợp bê tông, tính từ lúc nạp liệu xong tới khi xả trộn, được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của máy trộn hoặc tham khảo Bảng 14.
| Sức chứa máy trộn khi nạp (lít) | Máy trộn tự do (D1: 1–4 cm) | Máy trộn tự do (D2: 5–9 cm) | Máy trộn tự do (D3–D4: 10–20 cm) | Cưỡng bức N/X < 0,3 | Cưỡng bức 0,3–0,4 | Cưỡng bức > 0,4 |
|---|---|---|---|---|---|---|
| Dưới 750 | 90 | 75 | 60 | 80 | 60 | 50 |
| 750 – 1 500 | 120 | 105 | 90 | 100 | 70 | 50 |
| Trên 1 500 | 150 | 135 | 120 | 120 | 80 | 50 |
7.3.2.2 Khi khối lượng bê tông ít, có thể cân đong vật liệu thủ công và trộn bằng máy trộn dung tích nhỏ (100–250 lít) hoặc trộn tay. Hỗn hợp sau trộn phải đồng màu.
7.3.2.3 Để tránh hỗn hợp bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 giờ làm việc nên đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ, quay máy khoảng 5 phút, sau đó nạp các vật liệu khác và trộn tiếp theo thời gian đã quy định.
7.3.3 Nhiệt độ hỗn hợp bê tông trong quá trình trộn, vận chuyển và đổ không được quá 35 °C. Việc điều chỉnh nhiệt độ hỗn hợp bê tông tham khảo Phụ lục E – điều E.3.
7.4 Vận chuyển hỗn hợp bê tông
7.4.1 Công tác vận chuyển hỗn hợp bê tông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, tránh hỗn hợp bê tông bị phân tầng, bị chảy nước xi măng, bị dính nước mưa hoặc bị mất nước do gió và nắng;
- Bố trí cơ số thiết bị, nhân lực, phương tiện vận chuyển phù hợp khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông;
- Thời gian cho phép vận chuyển (kể cả lưu giữ) hỗn hợp bê tông không có phụ gia tham khảo Bảng 15. Khi dùng phụ gia, thời gian này xác định bằng thí nghiệm (Phụ lục E – điều E.4) khi chọn TPBT chính thức;
| Nhiệt độ hỗn hợp (°C) | > 30 | 20 – 30 | 10 – 20 | 5 – 10 |
|---|---|---|---|---|
| Thời gian vận chuyển | 30 | 45 | 60 | 90 |
- Thùng chứa hỗn hợp bê tông cần được vệ sinh và rửa sạch sau mỗi ca sản xuất và trước các đợt dừng vận chuyển dài hơn 1 h.
7.4.2 Khi dùng xe bơm hoặc máy bơm, cần chọn TPBT thích hợp để hỗn hợp không bị tắc nghẽn hoặc phân tầng trên đường ống; cần vận chuyển hỗn hợp từ trạm trộn tới công trường bằng xe trộn và bơm vữa độ sụt cao đầu tiên để bôi trơn đường ống và duy trì chế độ bơm liên tục, nếu đứt quãng thì dừng không quá 20 min.
7.4.3 Khi vận chuyển bằng ô tô ben tự đổ thì hỗn hợp bê tông phải có độ sụt không quá 40 mm và chiều dày lớp bê tông trong thùng xe không nhỏ hơn 40 cm.
7.4.4 Khi vận chuyển bằng thùng chứa thì hỗn hợp bê tông không được đổ quá 90% dung tích thùng.
7.4.5 Khi vận chuyển bằng băng tải thì cần dùng băng tải cao su hình máng; góc nghiêng không quá 18° khi nâng và 12° khi hạ đối với hỗn hợp độ sụt tới 40 mm; không quá 15° khi nâng và 10° khi hạ đối với hỗn hợp độ sụt tới 80 mm; vận chuyển với tốc độ không quá 2,5 m/s; đổ hỗn hợp bê tông qua ống phễu thẳng đứng từ băng tải này sang băng tải khác hoặc từ băng tải vào khuôn.
7.4.6 Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không xa quá 200 m. Hỗn hợp bê tông bị phân tầng trong quá trình vận chuyển cần trộn lại trước khi đổ vào ván khuôn.
7.5 Kiểm tra và nghiệm thu chất lượng hỗn hợp bê tông trộn sẵn
7.5.1 Kiểm tra
a) Tại trạm trộn, căn cứ vật liệu và thành phần bê tông chính thức được duyệt, hỗn hợp bê tông trộn sẵn cần được kiểm tra theo Bảng 16, ghi vào hồ sơ (nhật ký) sản xuất hỗn hợp bê tông.
| Nội dung kiểm tra | Phương pháp kiểm tra | Kết quả kiểm tra | Tần số kiểm tra |
|---|---|---|---|
| 1) Vật liệu nhập về để chế tạo bê tông so với vật liệu TPBT chính thức | |||
| Xi măng | Chứng chỉ chất lượng của nhà máy sản xuất xi măng | Phù hợp loại, cường độ (mác) xi măng TPBT chính thức | Mỗi lô xi măng nhập về |
| Độ mịn, thời gian đông kết, ổn định thể tích, cường độ* | Tương đương xi măng TPBT chính thức | Mỗi lô xi măng nhập về | |
| Cốt liệu lớn | Khối lượng thể tích xốp, thành phần hạt, thoi dẹt, bùn bụi sét | Tương đương cốt liệu lớn TPBT chính thức | 300 T hoặc 200 m3 mỗi cỡ hạt |
| Cốt liệu nhỏ | KLTT xốp, thành phần hạt, mô đun độ lớn, bùn bụi, sét cục | Tương đương cát ở TPBT chính thức | 600 T hoặc 350 m3 mỗi loại (cỡ, mỏ) |
| Phụ gia hóa học | Chứng chỉ chất lượng nhà sản xuất, kiểm tra qua BT ** | Tương đương hiệu quả phụ gia hóa học TPBT chính thức | Mỗi lô nhập về |
| Phụ gia khoáng | Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất | Tương đương hiệu quả phụ gia khoáng TPBT chính thức | Mỗi lô nhập về |
| 2) Thành phần bê tông (TPBT) hiện trường | |||
| Cốt liệu | Thí nghiệm độ ẩm | Độ ẩm cát, đá thực tế | Mỗi ca, sau mưa |
| TPBT hiện trường | Hiệu chỉnh theo vật liệu thực tế (Phụ lục E – điều E.2) | N/X và độ sụt không đổi, phù hợp TPBT chính thức | Mẻ trộn đầu, khi độ ẩm cốt liệu thay đổi |
| 3) Tính chất hỗn hợp bê tông sau khi trộn | |||
| Độ sụt | TCVN 3106, không muộn hơn 15 phút sau xả trộn | Phù hợp độ sụt quy định sau khi trộn | Mẻ đầu và sau mỗi 10 mẻ |
| Nhiệt độ | Nhiệt kế, cắm sâu 5–10 cm | Phù hợp nhiệt độ yêu cầu | Mẻ đầu, sau 10 mẻ |
CHÚ THÍCH: * Cường độ xi măng lô mới nên kiểm tra qua TPBT chính thức bằng cách so sánh cường độ bê tông tuổi 1 ngày với 2 lô xi măng (mới và lô nhập trước đã cho bê tông đạt cấp cường độ). ** Phụ gia hóa học lô mới nên kiểm tra hiệu quả qua TPBT chính thức bằng cách so sánh độ sụt và thời gian cho phép vận chuyển với 2 lô phụ gia (mới và lô trước đã đạt yêu cầu).
b) Tại nơi đổ, trước khi đổ vào ván khuôn, hỗn hợp bê tông trộn sẵn cần được kiểm tra sự phù hợp về khối lượng và tính chất, lập thành biên bản giao nhận hỗn hợp bê tông trộn sẵn theo Phụ lục E – điều E.3.
7.5.2 Nghiệm thu
Hỗn hợp bê tông trộn sẵn được nghiệm thu khi có đủ các hồ sơ sau:
- Hồ sơ chất lượng vật liệu, thành phần và tính chất bê tông trộn sẵn theo Bảng 16;
- Biên bản giao nhận hỗn hợp bê tông trước khi đổ vào ván khuôn theo Phụ lục E – điều E.3;
- Biên bản lấy và đúc mẫu các tổ mẫu bê tông phù hợp quy định 8.7.1;
- Kết quả thí nghiệm cường độ nén và các tính chất khác của bê tông đạt quy định thiết kế.
8. Công tác thi công bê tông
8.1 Đổ bê tông
8.1.1 Trước khi đổ, bề mặt bê tông lót hoặc bê tông đổ trước, bao gồm cả các mối nối thi công, phải được làm sạch rác, bụi bẩn, dầu mỡ, lớp màng xi măng và phun ướt (nhưng không đọng nước).
8.1.2 Việc đổ bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí ván khuôn và chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép;
- Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong ván khuôn;
- Không cho thêm vật liệu, nước vào hỗn hợp bê tông khi vận chuyển và tại nơi đổ;
- Đổ bê tông mới trước khi lớp bê tông trước đông kết để đảm bảo tính toàn khối;
- Đổ bê tông liên tục cho tới khi xong kết cấu hoặc phần kết cấu theo biện pháp thi công đã duyệt.
8.1.3 Chiều cao đổ
8.1.3.1 Để tránh bị phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông khi đổ không được vượt quá các giá trị ghi ở Bảng 17.
| Kết cấu | Chiều cao cho phép |
|---|---|
| 1) Cột | 3,5 |
| 2) Sàn | 1,0 |
| 3) Tường | 4,5 |
| 4) Kết cấu không có cốt thép | 6,0 |
| 5) Kết cấu dưới đất thưa cốt thép trong đất khô và chặt | 4,5 |
| 6) Kết cấu dày cốt thép | 3,0 |
| 7) Kết cấu thi công bằng bê tông tự lèn | 1,0 |
8.1.3.2 Khi đổ bê tông từ độ cao lớn hơn giá trị Bảng 17 thì cần sử dụng ống vòi voi hoặc máng nghiêng:
- Khi dùng ống vòi voi mà chiều cao đổ trên 10 m thì phải có thêm thiết bị chấn động. Ống vòi voi được phép đặt nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 0,25 m trên 1 m chiều cao nhưng đoạn ống dưới cùng phải thẳng đứng;
- Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng máng không được nhỏ hơn 3–3,5 lần Dmax cốt liệu lớn nhất. Độ dốc máng phải đảm bảo để hỗn hợp không bị tắc cũng không trượt quá nhanh gây phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu để hướng hỗn hợp rơi thẳng đứng vào vị trí đổ. Lòng máng cần thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng.
8.1.4 Trong quá trình đổ bê tông phải giám sát chặt chẽ:
- Tình trạng ván khuôn đà giáo và cốt thép để xử lý kịp thời các dịch chuyển hoặc sự cố;
- Mức đổ đầy hỗn hợp vào ván khuôn phù hợp biện pháp thi công;
- Che chắn tránh nước mưa rơi vào hỗn hợp khi mưa;
- Đảm bảo đủ ánh sáng khi thi công ban đêm hoặc sương mù;
- Chỉ đầm thủ công ở vị trí cấu tạo không cho phép đầm máy.
8.1.5 Chiều dày mỗi lớp bê tông đổ không vượt quá Bảng 18.
| Phương pháp đầm | Chiều dày cho phép mỗi lớp | ||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1) Đầm rung treo thẳng đứng | Từ 5–10 cm ít hơn phần công tác của đầm | ||||||
| 2) Đầm rung treo xiên (< 30° so với trục đứng) | Không lớn hơn đoạn chiếu đứng phần công tác của đầm | ||||||
| 3) Đầm dùi cầm tay | 1,25 lần phần công tác của đầm | ||||||
| 4) Đầm bàn đối với kết cấu: |
|
8.1.6 Bê tông kết cấu chiều dày lớn có thể đổ nhiều lớp (căn cứ Bảng 18) như sau:
- Đổ liên tục từng lớp nằm ngang chiều dày đều nhau, theo một phương nhất định ở tất cả các lớp;
- Đổ theo bậc thang (cùng lúc đổ 2–3 lớp) theo biện pháp được duyệt;
- Trong trường hợp phải dừng đổ, thời gian tạm dừng không vượt quá Bảng 19;
| Nhiệt độ lớp bê tông mới đổ (°C) | Xi măng PC, ít tỏa nhiệt, bền sunfat | Xi măng PCB, xỉ, puzolan |
|---|---|---|
| > 30 | 60 | 90 |
| 20 – 30 | 90 | 120 |
| 10 – 20 | 135 | 180 |
CHÚ THÍCH: Thời gian tính từ lúc trộn xong đối với bê tông không phụ gia. Khi dùng phụ gia, được cộng thêm thời gian kéo dài đông kết do phụ gia. Có thể nhận biết bằng ấn ngón tay lên mặt bê tông thấy còn mềm.
- Khi phải dừng lâu hơn thì chủ động cấu tạo thành mạch ngừng thi công. Khi đó phải chờ đến khi bê tông đạt tối thiểu 1,5 MPa, xử lý bề mặt như 8.4.2 rồi mới đổ tiếp.
8.1.7 Bê tông móng, đặc biệt móng chịu tải trọng động, nên đổ liên tục một đợt cả khối móng.
8.1.8 Bê tông cột, tường:
- Đổ liên tục toàn bộ (hoặc đoạn) cột cao ≤ 5 m, tường cao ≤ 4 m. Với cột > 5 m hoặc tường > 4 m có thể đổ không mạch ngừng nhưng bố trí chờ 1–2 giờ cho co ngót bớt (mặt bê tông lắng nhưng còn mềm);
- Đổ từng đoạn ≤ 2 m với cột cạnh < 40 cm, cột có đai chồng chéo hoặc tường dày < 15 cm.
8.1.9 Bê tông khung có thể đổ liên tục: đổ xong cột, chờ 1–2 giờ cho co ngót bớt rồi đổ dầm. Chỉ khi cần mới cấu tạo mạch ngừng theo 8.4.
8.1.10 Bê tông dầm, bản (sàn):
- Khi yêu cầu toàn khối với cột/tường: đổ xong cột/tường, chờ 1–2 giờ rồi đổ dầm, bản;
- Nếu không yêu cầu toàn khối: để mạch ngừng ở cột/tường cách mặt dưới dầm/bản 2–3 cm;
- Dầm và bản nên đổ đồng thời. Chỉ xem xét đổ riêng dầm lớn (h > 80 cm) nhưng phải bố trí mạch ngừng theo 8.4.
8.1.11 Bê tông vòm:
- Đổ đồng đều từ hai chân vòm lên đỉnh;
- Khẩu độ < 10 m: nên đổ liên tục từ chân đến đỉnh;
- Khẩu độ > 10 m: cứ 2–3 m để một đoạn cách quãng rộng 0,6–0,8 m vuông góc trục cong; chèn bê tông không co sau khi phần trước đã co ngót.
8.1.12 Bê tông tường hầm (trên tường có bản/vòm):
- Đổ từng lớp tường lên đều tới hết cao độ (nếu trên là bản) hoặc cách chân vòm 40 cm thì dừng 1–2 giờ rồi mới thi công bản/vòm;
- Phần tiếp giáp tường–chân vòm xử lý theo quy định thiết kế.
8.1.13 Bê tông mặt đường hoặc sân bãi: đổ thành dải rộng 3–4 m theo cách “một bỏ một”, dùng thanh đầm trượt để làm phẳng; khi hai dải liền kề rắn chắc (đã co ngót) thì đổ dải giữa. Có thể thi công theo phương pháp thông thường, sau đó cắt khe co giãn theo 8.4.4.
8.2 Đầm bê tông
8.2.1 Yêu cầu đầm:
- Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng sau đầm bê tông phải đặc chắc, không rỗ;
- Thời gian đầm tại mỗi vị trí vừa đủ để chặt nhưng không phân tầng. Dấu hiệu: hỗn hợp ngừng lún, hồ nổi láng, hết bọt khí. Thời gian phù hợp: đầm mặt 20–60 s, đầm dùi 20–40 s;
- Không truyền rung trực tiếp lên khung thép, chi tiết đặt sẵn, giằng, ván khuôn;
- Bước di chuyển đầm dùi ≤ 1,5 bán kính tác dụng (≈ 15–60 cm tùy loại) và cắm sâu vào lớp trước 5–10 cm. Sơ đồ tham khảo Phụ lục G – G.1.
8.2.2 Đầm lại, xoa lại:
- Với mặt rộng (sàn, mái, sân bãi, đường): có thể đầm bàn lại hoặc máy xoa để tăng cường độ, xóa nứt co mềm;
- Thời điểm thích hợp: 2–3 giờ khi > 30°C, 3–4 giờ khi mát (ấn ngón tay còn mềm). Có thể rắc lớp mỏng 1–2 cm vữa xi măng cát khô (tỷ lệ như bê tông kết cấu) rồi đầm/xoa lại.
8.3 Bảo dưỡng bê tông
8.3.1 Ngay sau tạo hình và làm phẳng, phải bảo dưỡng trong điều kiện ẩm & nhiệt thuận lợi.
8.3.2 Thời gian bảo dưỡng ẩm tối thiểu: ≥ 7 ngày đêm (kết cấu thông thường); ≥ 14 ngày (chịu uốn, chống thấm, môi trường ăn mòn). Có thể rút ngắn đối với ngoài trời khi thời tiết thuận lợi (Phụ lục G – G.2).
8.3.3 Quy trình:
- Bảo dưỡng ban đầu: Che đậy ngay (bạt, nilon…) tới khi bê tông đạt 0,5 MPa (≈ 3–4 h khi > 30°C; 4–6 h khi ≤ 30°C; nhận biết: té nước không vẩn đục);
- Bảo dưỡng tiếp theo: Tưới ướt liên tục hoặc phun màng giữ ẩm cho tới hết thời gian bảo dưỡng;
- Bảo vệ khỏi va đập, rung. Chỉ di chuyển người, lắp ván khuôn tầng trên khi đạt ≥ 2,5 MPa (≈ 20 h khi > 20°C; 24 h khi ≤ 20°C).
8.3.4 Màng giữ ẩm nên dùng cho kết cấu đứng; thực hiện theo chỉ dẫn nhà sản xuất.
8.3.5 Tưới nước nên dùng cho kết cấu nằm ngang; duy trì mặt luôn ẩm, không khô trắng.
8.3.6 Bê tông tiếp xúc nước ngầm: tránh tác động nước tới khi đạt 50% cấp cường độ (≈ 3 ngày).
8.3.7 Với bê tông khối lớn: bảo dưỡng ẩm, cách nhiệt, kiểm soát nhiệt độ, chênh lệch nhiệt và tháo lớp cách nhiệt theo TCVN 14334:2025.
8.4 Mạch ngừng thi công và khe co giãn
8.4.1 Mạch ngừng thi công phải:
- Đặt ở vị trí lực cắt & mômen nhỏ, vuông góc phương truyền lực nén vào kết cấu (vuông góc trục cột, dầm hoặc bề mặt tấm/tường);
- Mạch nằm ngang nên đặt ở cao độ đỉnh ván khuôn;
- Mạch đứng/nghiêng cấu tạo bằng lưới thép mắt 5–10 mm kết hợp khuôn chắn có khe hở cho cốt thép xuyên qua.
8.4.2 Bố trí mạch ngừng tham khảo Phụ lục G – G.3.
8.4.3 Xử lý mạch ngừng:
- Khi lớp trước chưa đủ cứng (chưa đạt 1,5 MPa hoặc đi lại còn lún) thì không thi công tiếp;
- Khi đi lại được: phun nước áp lực/bàn chải tẩy sạch màng xi măng (lộ vữa/cốt liệu), vệ sinh bùn, thấm khô và làm sạch vữa bám cốt thép;
- Rải vữa xi măng cát thô dày 2–3 cm (tỷ lệ như bê tông kết cấu) hoặc đổ trực tiếp bê tông mới, đầm kỹ mặt tiếp xúc.
8.4.4 Khe co giãn
8.4.4.1 Với kết cấu nằm ngang (nền, đệm, mặt đường, sân bãi…):
- Thời điểm cắt để không mẻ cạnh (thường 8–12 h sau đổ hoặc cắt thử);
- Độ sâu khe: 0,25–0,33 chiều dày kết cấu;
- Khoảng cách khe: 24–36 lần chiều dày kết cấu;
- Ô cắt nên vuông; tránh giao chữ T, tam giác góc nhọn.
8.4.4.2 Với kết cấu đứng dài (tường, vách): có thể đặt “bẫy co” cách nhau 3–4 m bằng thanh tiết diện chữ nhật hoặc tam giác, đáy tỳ ván khuôn, đỉnh chạm cốt đai/cấu tạo; vết nứt tại bẫy co xảm kín bằng vật liệu đàn hồi chống thấm.
8.5 Thi công bê tông trong thời tiết nóng và mùa mưa
8.5.1 Thời tiết nóng
8.5.1.1 Nóng khi nhiệt độ môi trường > 30°C. Khống chế nhiệt độ hỗn hợp: khi trộn ≤ 30°C, khi đổ ≤ 35°C.
8.5.1.2 Biện pháp điều chỉnh nhiệt độ:
- Che nắng cát đá, dây chuyền trộn và nơi đổ; sơn sáng thiết bị;
- Tưới/làm mát cốt liệu lớn;
- Dùng nước mát (nước máy lạnh/đá băng) để trộn;
- Hạn chế dùng xi măng nóng (> 70°C);
- Dùng phụ gia chậm đông kết hoặc giảm nước chậm đông kết;
- Làm mát ván khuôn, cốt thép, nền bằng phun nước (không đọng nước);
- Đổ bê tông ban đêm/sáng sớm; hạn chế thi công khi môi trường > 35°C. (Xem Phụ lục E – E.3).
8.5.1.3 Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: nếu xuất hiện nứt co mềm khi hỗn hợp còn mềm, có thể đầm/xoa lại lớp mặt (8.2.2) để xóa nứt.
8.5.1.4 Giai đoạn tiếp theo: dùng bao tải phun ướt phủ mặt nằm ngang; dùng chất tạo màng cho mặt đứng.
8.5.2 Mùa mưa
8.5.2.1 Yêu cầu:
- Tiêu thoát nước bãi cát, đá;
- Thử độ ẩm cốt liệu để điều chỉnh nước trộn, giữ nguyên N/X;
- Có mái che khối đổ khi dự kiến mưa;
- Có hố thu và bơm nước tại hố đào công trình ngầm (hố sâu hơn phần bê tông đổ; có lưới chắn bùn rác). Bê tông mới đổ không bị ngập tới khi đạt 50% cấp cường độ (≈ 3 ngày).
8.5.2.2 Khi dính nước mưa, lớp hỗn hợp bê tông bề mặt dày 30–50 mm phải loại bỏ rồi mới đổ tiếp.
8.6 Thi công bê tông bằng phương pháp đặc biệt
8.6.1 Khi không thể/không hiệu quả dùng phương pháp truyền thống (8.1–8.2) thì áp dụng phương pháp đặc biệt; lập biện pháp theo điều kiện thi công & thiết kế và được phê duyệt trước.
8.6.2 Một số phương pháp: bê tông tự lèn, bê tông cốt sợi, bê tông chống thấm mái, bê tông khối lớn, ván khuôn trượt, đổ dưới nước, bê tông phun (Phụ lục G – G.4).
8.7 Kiểm tra và nghiệm thu khối đổ
8.7.1 Kiểm tra khối đổ
8.7.1.1 Kiểm tra tại hiện trường trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của ván khuôn, cốt thép, hỗn hợp trộn sẵn, thi công; thí nghiệm cường độ nén và các chỉ tiêu cơ lý theo thiết kế/tiêu chuẩn. Yêu cầu tại Bảng 20.
| Nội dung kiểm tra | Phương pháp kiểm tra | Kết quả kiểm tra | Tần suất |
|---|---|---|---|
| 1) Công tác ván khuôn | Đối chiếu Bảng 1 | Biên bản nghiệm thu ván khuôn (PL A – A.2) | Trước khi đổ |
| 2) Công tác cốt thép | Đối chiếu Bảng 9 | Biên bản nghiệm thu cốt thép (PL D – D.5) | Trước khi đổ |
| 3) Hỗn hợp bê tông trộn sẵn | Sự phù hợp độ sụt & nhiệt độ tại nơi đổ | Biên bản giao nhận (PL E – E.5) | Khi đổ |
| 4) Thi công bê tông | Đối chiếu 8.1–8.5 & 5.6 | Đổ, đầm, bảo dưỡng, tháo khuôn phù hợp | Theo khối đổ |
| 5) Cường độ nén & tính chất khác | Theo 8.7 | Đạt cấp cường độ & chỉ tiêu khác | Theo khối đổ/lô |
8.7.1.2 Mẫu kiểm tra cường độ nén và chỉ tiêu khác được lấy tại nơi đổ, đúc & bảo dưỡng theo TCVN 3105:2022.
8.7.1.3 Mẫu nén lấy theo tổ: 1 tổ/tuổi thí nghiệm gồm 3 viên 150×150×150 mm. Số tổ theo thiết kế, khi không có thì lấy theo thể tích & dạng kết cấu:
- Móng đỡ kết cấu: cứ 100 m3 lấy 1 tổ; vẫn lấy 1 tổ nếu < 100 m3;
- Móng bệ máy > 50 m3: cứ 50 m3 lấy 1 tổ; ≤ 50 m3: ≥ 1 tổ/khối;
- Dầm chuyển, sàn chuyển, trụ & mũ trụ cầu: cứ 60 m3 lấy 1 tổ; < 60 m3 vẫn 1 tổ;
- Khung, thành mỏng (cột, dầm, bản, tường, vòm…): cứ 20 m3 lấy 1 tổ; < 20 m3 vẫn 1 tổ;
- Kết cấu đơn chiếc < 20 m3: vẫn 1 tổ;
- Nền, đường, sân bãi: cứ 200 m3 1 tổ; < 200 m3 vẫn 1 tổ (nếu yêu cầu kéo khi uốn: lấy thêm 1 tổ).
8.7.1.4 Kiểm tra mác chống thấm: cứ 500 m3 1 tổ (≥ 1 tổ/kết cấu). Độ mài mòn: cứ 200 m3 khoan 1 tổ. Chỉ tiêu khác theo thiết kế.
8.7.1.5 Đánh giá cường độ nén tuổi 28 ngày (hoặc tuổi khác):
- Theo khối đổ: đạt cấp cường độ B khi trung bình các tổ ≥ 1,285·B và không tổ nào < 1,1·B;
- Theo lô bê tông: đạt B khi trung bình các tổ ≥ Ryc và không tổ nào < B hoặc < (Ryc − 4). Xác định Rlô, Ryc theo TCVN 10303:2014.
8.7.1.6 Cường độ kéo khi uốn theo TCVN 3119:2022; mác chống thấm theo TCVN 3116:2022; độ mài mòn theo TCVN 3114:2022. Đạt khi thí nghiệm đạt thiết kế.
8.7.1.7 Ví dụ lấy mẫu & đánh giá tham khảo Phụ lục G – G.6.
8.7.2 Nghiệm thu khối đổ
8.7.2.1 Hồ sơ khi nghiệm thu khối đổ:
- Bản vẽ thi công & chỉ dẫn kỹ thuật;
- Biện pháp thi công được duyệt;
- Biên bản nghiệm thu ván khuôn, cốt thép; biên bản giao nhận bê tông trộn sẵn;
- Biên bản lấy mẫu, kiểm tra cường độ nén & chỉ tiêu cơ lý khác;
- Phiếu thí nghiệm cường độ nén & chỉ tiêu cơ lý ở tuổi thiết kế.
8.7.2.2 Khối đổ được nghiệm thu khi thỏa mãn Bảng 20. Mẫu biên bản tham khảo Phụ lục D.7.
9. Kiểm tra và nghiệm thu kết cấu hoàn thành
9.1 Kiểm tra kết cấu sau thi công
9.1.1 Sau khi thi công toàn bộ các khối đổ, cần kiểm tra:
- Sai lệch kích thước so với thiết kế (mức cho phép: Bảng 21);
- Chất lượng bề mặt so với quy định (mức cho phép: Bảng 22).
| Tên các sai lệch | Mức cho phép (mm) | Phương pháp kiểm tra |
|---|---|---|
| 1) Độ lệch đường giao các mặt phẳng so với phương đứng hoặc độ nghiêng thiết kế trên toàn bộ chiều cao, đối với kết cấu: | Đo từng bộ phận | |
| a) Móng | 20 | |
| b) Tường, cột đỡ sàn/mái đổ tại chỗ | 15 | |
| c) Tường, cột đỡ kết cấu lắp ghép | 10 | |
| d) Tường thi công bằng ván khuôn trượt khi không có sàn trung gian | 1/500 và không quá 100 | |
| e) Tường thi công bằng ván khuôn trượt khi có sàn trung gian | 1/1000 và không quá 50 | |
| 2) Độ lệch trục cột nhà khung trên toàn bộ chiều cao nhà (n – số tầng) | Σh*(200·n1/2) và không quá 50 | Đo tất cả cột và đường giao |
| 3) Độ lệch các mặt phẳng nằm ngang trên các vùng đo kiểm | 20 | Đo ≥ 5 vị trí/50 m dài & 150 m² bề mặt |
| 4) Sai lệch chiều dài/nhịp, kích thước thông thủy | ± 20 | Đo từng bộ phận |
| 5) Sai lệch tiết diện ngang khi số đo (nội suy): | Đo tối thiểu 1 số đo/100 m² sàn/mái | |
| – ≤ 200 mm | +6; −3 | |
| – 400 mm | +11; −9 | |
| – ≥ 2 000 mm | +25; −20 | |
| 6) Độ lệch trục kết cấu đứng | 15 | Trắc đạc từng bộ phận |
| 7) Sai lệch kích thước lỗ cửa | ± 12 | Đo từng lỗ |
| 8) Sai lệch cao độ mặt phẳng & chi tiết chờ làm gối tựa | −5 | Đo, lập sơ đồ hoàn công |
| 9) Sai lệch vị trí bu lông neo | Đo từng bu lông, lập sơ đồ hoàn công | |
| a) Trên mặt bằng bên trong đường bao gối tựa | 5 | |
| b) Trên mặt bằng bên ngoài đường bao gối tựa | 10 | |
| c) Theo chiều cao | +20 |
CHÚ THÍCH: Độ chính xác phép đo ±1 mm khi giới hạn ≤ 10 mm; ±2 mm khi > 10 mm.
| Chỉ tiêu chất lượng bề mặt | Sơn trực tiếp không bả | Dán giấy hoặc ốp | Không hoàn thiện | Trát hoặc lấp đất |
|---|---|---|---|---|
| 1) Lồi lõm cục bộ (≤ 0,1 m) | 2 | 3 | 5 | 9,5 |
| 2) Độ bằng phẳng (thước 2 m) | 7 | 10 | 12 | 15 |
| 3) Mẻ cạnh (trên 1 m cạnh), mm | 5 và 50 | 5 và 50 | 10 và 100 | 20 và kqđ |
| 4) Chiều rộng vết nứt* (không phải xử lý) | a) Kết cấu trong nhà: 0,2 | b) Kết cấu ngoài trời: 0,1 | ||
| 5) Bê tông rỗ, hở cốt thép, hở chi tiết đặt sẵn, vết rỉ thép, vết dầu mỡ | Không được phép** | |||
CHÚ THÍCH: * Chiều rộng vết nứt trong môi trường ăn mòn theo thiết kế, TCVN 9346:2012 hoặc TCVN 12251:2020. ** Được phép lỗ ống nhựa neo ván khuôn (bịt kín nếu yêu cầu), vết hằn ván khuôn, vết hở con kê nhựa.
9.1.2 Mẫu biên bản kiểm tra sai lệch kích thước: Phụ lục H – H.1. Mẫu biên bản kiểm tra chất lượng bề mặt: Phụ lục H – H.2.
9.2 Xử lý khuyết tật
9.2.1 Kết cấu coi là có khuyết tật khi:
- Vị trí, kích thước, tiết diện; chi tiết neo; loại/đường kính/vị trí cốt thép; chiều dày lớp bảo vệ; cường độ & chỉ tiêu cơ lý của bê tông không phù hợp thiết kế;
- Thi công nối thép, bảo dưỡng, tháo khuôn không đúng chỉ dẫn/tiêu chuẩn; bề mặt rỗ, hở thép hoặc nứt vượt giới hạn.
9.2.2 Khi có khuyết tật: nhà thầu lập hồ sơ hiện trạng, đề xuất biện pháp; được tư vấn thiết kế chấp thuận & chủ đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện.
9.2.3 Xử lý phải đảm bảo tính toàn khối & khả năng chịu tải; nhu cầu gia cường quyết định bằng tính toán.
9.2.4 Xử lý một số khuyết tật thường gặp (sai kích thước vượt Bảng 21; chất lượng bề mặt vượt Bảng 22; bê tông không đạt cường độ/chỉ tiêu thiết kế) tham khảo Phụ lục H – H.3.
9.2.5 Khuyết tật phải xử lý xong trước khi nghiệm thu kết cấu hoàn thành. Mẫu biên bản nghiệm thu xử lý khuyết tật: Phụ lục H – H.3.
9.3 Nghiệm thu kết cấu hoàn thành
9.3.1 Nghiệm thu cho toàn bộ hoặc một phần kết cấu (móng, ngầm, thân) trước khi chuyển bước thi công khác.
9.3.2 Hồ sơ khi nghiệm thu kết cấu hoàn thành:
- Hồ sơ thiết kế (bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, quy trình bảo trì…);
- Hồ sơ biện pháp thi công được duyệt; kết quả tính toán đà giáo đặc biệt & số liệu thử tải đà giáo;
- Hồ sơ vật liệu bê tông (TPBT chính thức – PL E – E.1 kèm chứng chỉ & phiếu thử; chứng chỉ & phiếu thử các lô vật liệu đã dùng);
- Hồ sơ cốt thép (chứng chỉ & phiếu thử cơ lý các lô);
- Hồ sơ thi công các khối đổ (biên bản nghiệm thu khối đổ – PL G – G.5 kèm phiếu thử cường độ & chỉ tiêu khác);
- Hồ sơ kiểm tra kết cấu đã thi công (biên bản sai lệch kích thước – PL H – H.1; chất lượng bề mặt – PL H – H.2; nghiệm thu xử lý khuyết tật – PL H – H.3 nếu có);
- Hồ sơ hoàn công kết cấu (bản vẽ đóng dấu hoàn công – PL H – H.4);
- Hồ sơ thí nghiệm đối chứng, kiểm định, thử tải (nếu có);
- Hồ sơ quan trắc (nghiêng, lún, nứt, thấm, hư hỏng khác);
- Các hồ sơ/tài liệu liên quan khác (nếu có).
9.3.3 Mẫu biên bản nghiệm thu kết cấu hoàn thành tham khảo Phụ lục H – H.5.
