1. Hoạt động đo đạc và lập bản đồ theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (BTNMT)
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đo đạc và Bản đồ 2018
- Nghị định số 27/2019/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và Bản đồ.
Mục đích:
- Lập bản đồ địa chính, quy hoạch sử dụng đất hoặc phục vụ quản lý tài nguyên và môi trường.
- Đo đạc nhằm cập nhật dữ liệu địa chính, ranh giới đất đai, và các yếu tố liên quan đến quản lý hành chính nhà nước.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Độ chính xác rất cao, phù hợp để làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đo đạc và bản đồ (QCVN 08:2018/BTNMT).
Đặc điểm:
- Bản đồ đo đạc bởi BTNMT mang tính toàn diện và pháp lý, thể hiện các yếu tố địa lý, địa vật (cây cối, sông suối), ranh giới hành chính và ranh đất chi tiết.
- Thường do các đơn vị chuyên môn về đo đạc bản đồ được Bộ hoặc Sở Tài nguyên & Môi trường cấp phép thực hiện.
Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cấp cho tổ chức kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 136/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ là văn bản xác nhận năng lực hành nghề, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định tại Điều 53 Luật Đo đạc và bản đồ. Mỗi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ cấp cho một hoặc một số nội dung hành nghề theo Danh mục hành nghề đo đạc và bản đồ quy định tại Điều 42 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP.
Hoạt động đo đạc và bản đồ là việc đo đạc các đối tượng địa lý; xây dựng, vận hành công trình hạ tầng đo đạc, cơ sở dữ liệu địa lý; thành lập bản đồ, sản xuất sản phẩm đo đạc và bản đồ khác.
Hoạt động đo đạc và bản đồ bao gồm hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản và hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ.
Bản đồ địa hình là bản đồ thể hiện đặc trưng địa hình, địa vật và địa danh theo hệ tọa độ, hệ độ cao, ở tỷ lệ xác định theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đo đạc và bản đồ.
Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và hệ thống bản đồ địa hình quốc gia thuộc hoạt động đo đạc và bản đồ cơ bản theo quy định tại Điều 10 Luật Đo đạc và bản đồ. Bản đồ địa hình quốc gia được thành lập từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật về bản đồ địa hình theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ.
Theo đó, đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 là hoạt động đo đạc và bản đồ chuyên ngành thuộc Danh mục hoạt động đo đạc và bản đồ phải có giấy phép theo quy định tại Khoản 7 Điều 29 Nghị định số 27/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 136/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hoạt động khảo sát địa hình theo Bộ Xây dựng (BXD)
Căn cứ pháp lý:
- Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi, bổ sung 2020).
- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Thông tư số 06/2021/TT-BXD về hồ sơ thiết kế và khảo sát xây dựng.
Mục đích:
- Phục vụ lập quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình.
- Tạo cơ sở để đánh giá điều kiện địa hình, địa chất trong khu vực dự án.
Yêu cầu kỹ thuật:
- Chỉ tập trung vào phạm vi cần thiết của dự án xây dựng (ví dụ: mặt bằng, cao độ, hệ thống giao thông, thoát nước).
- Độ chính xác đủ để đáp ứng yêu cầu thiết kế kỹ thuật và thi công công trình, không nhất thiết đáp ứng toàn diện như bản đồ địa chính.
Đặc điểm:
- Bản đồ khảo sát địa hình chủ yếu phục vụ các công việc kỹ thuật xây dựng, có thể không đầy đủ các yếu tố địa lý không liên quan đến xây dựng.
- Được thực hiện bởi các đơn vị tư vấn khảo sát xây dựng, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và cơ quan quản lý dự án.
Phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng được quy định tại Phụ lục VII quy định lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ). Theo đó, lĩnh vực khảo sát xây dựng, bao gồm: khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình.
So sánh chính
Tiêu chí | Đo đạc và lập bản đồ (BTNMT) | Khảo sát địa hình (BXD) |
---|---|---|
Mục đích | Quản lý tài nguyên, môi trường, đất đai | Phục vụ thiết kế, quy hoạch, thi công xây dựng |
Phạm vi | Toàn diện, đầy đủ ranh giới hành chính, địa chính | Tập trung phạm vi dự án xây dựng cụ thể |
Yêu cầu kỹ thuật | Độ chính xác cao, mang tính pháp lý | Phù hợp với yêu cầu thiết kế và thi công |
Cơ quan quản lý | Bộ Tài nguyên & Môi trường | Bộ Xây dựng |
Đơn vị thực hiện | Các đơn vị đo đạc bản đồ được cấp phép | Đơn vị tư vấn khảo sát xây dựng |
Ứng dụng thực tế
- Đo đạc bản đồ 1/500 của BTNMT thường được sử dụng làm cơ sở pháp lý cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, hoặc lập quy hoạch sử dụng đất.
- Khảo sát địa hình 1/500 của BXD thường chỉ dùng để lập hồ sơ quy hoạch chi tiết, thiết kế và triển khai thi công dự án xây dựng.
Như vậy, tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ nội dung: đo đạc, thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000 được hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa hình theo quy định của pháp luật về chuyên ngành.
Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng được hoạt động trong khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình theo Luật Xây dựng.
Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng không thay thế được yêu cầu giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có các nội dung hoạt động theo quy định.