Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 – phân cấp công trình

Ngày 26/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Ngày 30/6/2021, Bộ xây dựng ban hành Thông tư 06/2021/TT-BXD, quy định phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng. Có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2021

Theo đó, công trình xây dựng được phân loại dựa trên căn cứ về tính chất kết cấu và công năng sử dụng của công trình, cụ thể như sau:

– Căn cứ tính chất kết cấu, công trình xây dựng được phân thành các loại (tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP không quy định phân loại theo căn cứ này):

+ Nhà, kết cấu dạng nhà;

+ Cầu, đường, hầm, cảng;

+ Trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè;

+ Kết cấu dạng đường ống;

+ Các kết cấu khác.

– Căn cứ công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại:

+ Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng;

+ Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp;

+ Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật;

+ Công trình phục vụ giao thông vận tải;

+ Công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn;

+ Công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

Việc phân loại công trình theo công năng sử dụng được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 06/2021.

Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/01/2021 và thay thế Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015.

  • Áp dụng cấp công trình để xác định thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư. (đối với vốn khác cơ quan Bộ thẩm định cấp đặc biệt & cấp I ; Ủy ban tỉnh thẩm định công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn – lợi ích cộng đồng – xem phụ lục X)
  • Áp dụng cấp công trình để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng
    • Khoản 3 – Điều 58 Luật XD Nội dung thẩm định dự án đầu tư vốn khác (thuộc cơ quan chuyên môn) như sau :

a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;

b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

c) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);

d) Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

e) Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;

    • điểm d, Khoản 1 – Điều 83a Luật XD Nội dung thẩm định thiết kế triển khai sau TKCS vốn khác (thuộc cơ quan chuyên môn) như sau :

a) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế,thẩm tra thiết kế;

b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định;

c) Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này;

đ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

e) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Download ⇒   Thông tư 06/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 – phân cấp công trình

Zalo
0868.393.098